Để được cấp hoặc sang tên sổ đỏ, người sử dụng đất sẽ phải nộp thuế trước bạ nhà đất, trừ trường hợp được miễn. Vậy tính thuế trước bạ như thế nào cho đúng? Có những trường hợp nào được miễn? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu ngay sau đây.
Khi nào phải nộp thuế trước bạ nhà đất?
Căn cứ theo quy chế, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền nắm giữ căn hộ chung cư thì người sử dụng đất, chủ sở hữu căn hộ phải nạp lệ phí trước bạ, bao gồm các trường hợp cụ thể sau:
– đăng ký, cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư và gia tài khác gắn liền với đất lần đầu.
– Chuyển nhượng tổng thể hoặc một phần nhà, đất.
– Tặng cho tổng thể hoặc một phần nhà, đất.
– thừa hưởng toàn bộ tổng thể hoặc một phần nhà, đất.
Cách tính thuế trước bạ nhà đất năm 2021
Trường hợp 1: Khi chuyển nhượng mà tiền trong HĐ cao hơn nữa giá nhà, đất của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh quy định
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp giá nhà, đất tại HĐ chuyển nhượng cao hơn nữa giá do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ riêng với nhà, đất là giá tại HĐ chuyển nhượng.
Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất trong trường hợp đó được xác lập như sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | Giá chuyển nhượng |

Trường hợp 2: Giá chuyển nhượng ít hơn hoặc bằng giá nhà, đất của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh quy chế hoặc khi tặng cho, thừa hưởng Bất Động Sản hoặc khi đề nghị cấp chứng từ ghi nhận lần đầu
Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Tuy nhà và đất đều có mức thu là 0.5% nhưng giá tính lệ phí trước bạ của nhà và đất trong trường hợp này là không giống nhau, cụ thể:
* Mức nộp lệ phí với đất
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | diện tích | x | Giá 01 m2 tại Bảng tỷ giá của đất nền |
Lưu ý: Trường hợp đất thuê của nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy chế tại Bảng giá đất do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh phát hành thì giá đất của thời gian ấn hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
giá đất nền của thời gian ấn hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | giá đất tại Bảng tỷ giá của đất nền | x | thời hạn thuê đất |
70 năm |
* Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:
Theo điểm b khoản 2 Điều 3 thông tư 301/2016/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác lập như sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | ( | diện tích | x | Giá 01 m2 | x | tỷ suất % chất lượng còn lại) |
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ riêng với nhà là giá do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh phát hành theo quy chế của pháp luật về xây dựng tại thời khắc kê khai lệ phí trước bạ.